KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG Thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Xuân Lộc, giai đoạn 2016-2020

Ngày 17/04/2017 15:58:32

Thực hiện Quyết định số: 528/QĐ-UBND ngày 22/11/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 (kèm theo Kế hoạch hành động)

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

Thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Xuân Lộc,

giai đoạn 2016-2020


Thực hiện Quyết định số: 528/QĐ-UBND ngày 22/11/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 (kèm theo Kế hoạch hành động); Kế hoạch hành động số 25 ngày 10/01/2017 của UBND huyện Thường Xuân thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thường Xuân, giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 4528/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa.

Để tổ chức thực hiện thắng lợi khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020, UBND xã Xuân Lộc ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để chỉ đạo, điều hành, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành yêu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, phù hợp với các chủ trương, định hướng đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án đã được phê duyệt.

2. Xây dựng danh mục các công trình kết cấu hạ tầng - kỹ thuật (HTKT) cần ưu tiên đầu tư, hình thức đầu tư, định hướng nguồn vốn cụ thể đến từng công trình, dự án, theo nguyên tắc:

- Đối với các công trình, dự án kết cấu hạ tầng không có khả năng kinh doanh, thu phí để thu hồi vốn thì bố trí vốn đầu tư công (ngân sách Trung ương, NS tỉnh, NS huyện, ODA …) để đầu tư.

- Đối với các công trình, dự án kết cấu hạ tầng có khả năng kinh doanh, thu phí, tạo thuận lợi khai thác quỹ đất, …thì khuyến khích đầu tư theo các hình thức đối tác công - tư (PPP) hoặc đầu tư trực tiếp của các thành phần kinh tế.

- Đối với các công trình, dự án kết cấu hạ tầng có quy mô nhỏ, gắn liền với hoạt động sản xuất, đời sống của nhân dân: thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công với huy động đóng góp của nhân dân và các thành phần kinh tế khác.

Trên cơ sở các nguyên tắc trên, phân công trách nhiệm, thời gian thực hiện cụ thể cho UBND và các đơn vị liên quan trên địa bàn xã Xuân Lộc trong việc tổ chức thực hiện.

3. Kế hoạch là căn cứ xây dựng phương án chi tiết để thực hiện, phối hợp thực hiện các các nhiệm vụ được phân công; đồng thời là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan hằng năm.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA KẾ HOẠCH

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Huy động các nguồn lực trong xã hội để tập trung cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững, phát triển văn minh hài hòa với xây dựng nông thôn mới, tăng cường hội nhập quốc tế, đảm bảo quốc phòng an ninh, thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh mà Nghị quyết lần thứ XX (nhiệm kỳ 2015-2020) Đảng bộ xã đã đề ra, cũng là góp phần tích cực đưa tỉnh Thanh Hóa trở thành tỉnh khá vào năm 2020, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể trên một số lĩnh vực trọng tâm

Cùng với phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực đầu tư cho 6 lĩnh vực trọng tâm với các mục tiêu cụ thể như sau:

2.1. Về hạ tầng giao thông: Từng bước phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống giao thông theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; đảm bảo kết nối các thôn, với các xã bạn với các đầu mối giao thông quan trọng, các trục phát triển và giữa các phương thức vận tải: đường bộ, nâng cao năng lực vận tải, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.

2.2. Về hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu:

Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu chủ động cho diện tích lúa 2 vụ, các vùng cây công nghiệp, cây lâu năm, cây ngắn ngày; tạo nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Xây dựng các HTKT điều tiết nước vừa đáp ứng phục vụ sản xuất, vừa đáp ứng bảo vệ nguồn nước, môi trường bền vững

2.3. Về hạ tầng cung cấp điện:

Đầu tư cải tạo, nâng cấp mạng lưới truyền tải và phân phối điện trên địa bàn xã, đảm bảo đủ cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt; giảm sự cố và tổn thất điện năng; hoàn thành chương trình đưa điện lưới quốc gia về với thôn, bản đạt 100% hộ dân sử dụng điện an toàn; đáp ứng yêu cầu tiêu thụ điện thương phẩm và phục vụ nhu cầu sử dụng ngày càng tăng của xã hội.

2.4. Về hạ tầng các điểm CN - TTCN:

- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển điểm CN-TTCN gắn liền với các vùng kinh tế đã được quy hoạch của huyện; tăng cường liên kết ngành, liên kết vùng, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao hiệu quả, tạo tăng trưởng và sức lan tỏa cho toàn bộ nền kinh tế.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Phát triển hạ tầng-KT giao thông:

1.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

- Theo chủ trương của tỉnh, của huyện ưu tiên đầu tư bằng các nguồn vốn Nhà nước và vận động, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông, sửa chữa nâng cấp trục chính từ điểm đầu xã Xuân Lộc đến điểm cuối giáp xã Vạn Xuân.

- Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư giao thông nông thôn trên địa bàn xã nhằm đảm bảo hệ thống HTKT giao thông đạt chuẩn trên địa bàn. Đưa tiêu chí về giao thông để thực hiện nông thôn mới trên địa bàn.

1.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

- Về đường giao thông: Đề xuất đầu tư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của Sở giao thông-VT, của tỉnh và của huyện. Nguồn kinh phí đầu tư xin từ ngân sách Trung ương, NS tỉnh, ngân sách cấp trên và các nguồn huy động hợp pháp khác.

- Về đường giao thông cấp xã, cấp thôn và GTNT trên địa bàn thuộc xã quản lý: xã đẩy mạnh nguồn thu ngân sách của địa phương, huy động tối đa vốn của các thành phần kinh tế (các Doanh nghiệp; ...), đóng góp của nhân dân kết hợp với nguồn vốn hỗ trợ thực hiện cơ chế khuyến khích giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; đồng thời đẩy mạnh sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thực hiện chương trình 30a, CT135, chương trình duy tu bảo dưỡng đường miền núi … để từng bước đầu tư, cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đường giao thông theo quy hoạch trên địa bàn. Đồng thời đề nghị UBND tỉnh, UBND huyện hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây mới một số đường liên thôn, liên xóm ở khu vực có vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH của xã.

2. Phát triển hạ tầng-KT thủy lợi, các công trình ứng phó biến đổi khí hậu:

2.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

Tập trung hỗ trợ, phối hợp với các ban ngành liên quan đầu tư xây dựng nâng cấp các bai đã xuống cấp và xây dựng các kênh mương kết nối trên địa bàn phục vụ sản xuất. Tập trung đầu tư, cải tạo, nâng cấp các hồ chứa, đập, tràn, kênh mương tưới tiêu đã xuống cấp, hư hỏng.

2.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Các hồ đập, tràn, kênh mương tưới tiêu trên địa bàn cần được xây mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa; địa phương chủ động sử dụng các nguồn vốn như: Chương trình 135, chính sách về phát triển và bảo vệ đất lúa, xử lý an toàn hồ đập … sự hỗ trợ từ ngân sách của huyện, của tỉnh, NS Trung ương.

3. Hạ tầng-KT cung cấp điện:

3.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

Ưu tiên đầu tư, cải tạo, nâng cấp và chống quá tải hệ thống truyền tải điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Hoàn thành nâng cao chất lượng lưới điện phân phối, giảm tổn thất và sự cố về điện, đảm bảo cho nhân dân được sử dụng điện an toàn.

3.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

- Đối với các dự án đầu tư, nâng cấp, chống quá tải hệ thống truyền tải điện trên địa bàn; Điện lực Thường Xuân có trách nhiệm đấu mối chặt chẽ với các ngành chức năng để đưa vào kế hoạch đầu tư của Ngành điện.

- Đối với hệ thống lưới điện hạ áp, các tuyến đường dây cấp điện đến hộ gia đình, thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn của Ngành điện và huy động sự tham gia đóng góp của nhân dân. Nếu không được phải xin hỗ trợ ngân sách cấp trên vì cần phải điện hóa 100% hộ dân trên toàn bộ địa bàn xã trong giai đoạn 2017-2019.

4. Hạ tầng-KT điểm CN-TTCN:

Ưu tiên đồng bộ, hoàn chỉnh các công trình hạ tầng thiết yếu …kêu gọi, thu hút doanh nghiệp vào sản xuất-kinh doanh CN-TTCN đạt tỷ lệ cao;

Các dự án thuộc lĩnh vực CN-TTCN phải ưu tiên đầu tư để thúc đẩy mạnh nền kinh tế, cũng như giá trị thặng dư, đưa công nghiệp hóa hiện đại hóa lên cao. Chính vì vậy dự kiến ưu tiên nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước kết hợp với kinh phí của doanh nghiệp và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.

5. Hạ tầng-KT thương mại-dịch vụ:

Cần chủ động làm việc, kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp, tư nhân, các tập đoàn bán lẻ đầu tư xây dựng chợ và các trung tâm thương mại nhỏ trên địa bàn.

6. Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông:

6.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn; đầu tư phòng họp trực tuyến tại UBND xã; Nâng cấp hệ thống Đài phát thanh không dây của xã nhằm phát sóng chất lượng cao, đảm bảo 90% nhân dân được nghe đài phát thanh của xã.

6.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Nguồn vốn đầu tư Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông định hướng hỗ trợ một phần từ ngân sách cấp trên, một phần tư NS xã và ngồn vốn huy động hợp pháp khác.

7. Hạ tầng giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ:

7.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

- Hoàn thiện cơ sở vật chất các trường đạt chuẩn Quốc gia; Xây dựng nhà cho trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào cuối năm 2017 và Xây dựng mới khu trung tâm Mầm non tại thôn Chiềng đạt chuẩn theo chương trình kiên cố hóa trường lớp học.

- Đầu tư các phòng thực hành, thí nghiệm, đầy đủ các thiết bị cho các em học sinh các cấp để ứng dụng khoa học vào thực tiễn và giáo dục.

7.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Các công trình đầu tư cơ sở vật chất xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện, huy động nguồn đóng góp của nhân dân trong xã Xây dựng trung tâm mầm non đạt chuẩn theo chương trình kiên cố hóa trường lớp học có các chương trình nguồn vốn ngân sách cấp trên dành riêng cho các chương trình này.

8. Hạ tầng y tế:

8.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

- Tập trung khắc phục cơ sở vật chất, khám và chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, Ưu tiên đầu tư nâng cấp Trạm y tế xã đảm bảo theo yêu cầu, giữ vững chuẩn Quốc gia giai đoạn II 2016 - 2020.

8.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Các công trình đầu tư cơ sở vật chất Hạ tầng Trạm y tế do chương trình nguồn vốn ngân sách cấp trên dành riêng cho các chương trình Y tế, y tế cộng đồng.

9. Hạ tầng văn hóa, thể thao và du lịch:

9.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

- Ưu tiên đầu tư xây dựng nhà văn hóa Trung tâm xã, Xây dựng khu trung tâm văn hóa thể dục thể thao đã được quy hoạch trên địa bàn.

9.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Các nguồn vốn định hướng từ đóng góp của nhà nước, của nhân dân, thu hút các nhà đầu tư và hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước cấp trên.

C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tăng cường công tác tuyên truyền

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp về chủ trương phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn xã để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã về ý nghĩa, tầm quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; phổ biến tuyên truyền về chủ trương, chính sách xã hội hóa đầu tư trên các lĩnh vực nhằm thay đổi tư duy, nhận thức, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước trong đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành với MTTQ và các đoàn thể nhân dân nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống các quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý quy hoạch

Căn cứ theo các quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện để thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch có liên quan đến định hướng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó cần chú ý đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, hiện đại, thống nhất và gắn kết giữa các quy hoạch.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu tại địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch; đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của các quy hoạch. Thực hiện nghiêm việc công bố công khai quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.

3. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách; đề nghị điều chỉnh, ban hành một số loại dịch vụ công để thu hút vốn các thành phần kinh tế vào đầu tư kết cấu hạ tầng

Tiếp tục rà soát, xây dựng một số cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng theo các hình thức đối tác công - tư, đặc biệt là các lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn lớn như: Hạ tầng giao thông, du lịch, khoa học công nghệ; hạ tầng các điểm kinh tế, điểm công nghiệp; rà soát, bổ sung sửa đổi các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường cho phù hợp với tình hình thực tế; trong đó tập trung vào các chính sách như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào; hỗ trợ chi phí giải phóng, san lấp mặt bằng; bảo lãnh để doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi lãi suất thấp hoặc hỗ trợ lãi suất vay thương mại nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư nâng cao khả năng thu hồi vốn.

Tập trung rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, ban hành mới một số loại phí, đơn giá sử dụng dịch vụ công như dịch vụ xử lý nước thải, chất thải…

4. Cải thiện môi trường đầu tư; tăng cường xúc tiến, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:

Phối hợp chặt chẽ với các Phòng, ban ngành, các công ty, doanh nghiệp nhà nước để tranh thủ tối đa các nguồn vốn NSTW, vốn TPCP, vốn của doanh nghiệp nhà nước cho đầu tư kết cấu hạ tầng trên địa bàn. Đẩy mạnh thu hút đầu tư bằng các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho đầu tư kết cấu hạ tầng.

Thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách để tạo nguồn cho chi đầu tư phát triển. Phấn đấu hàng năm thu ngân sách vượt dự toán để bổ sung vốn cho đầu tư phát triển. Tăng cường công tác đấu giá đất tạo nguồn thu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại địa phương.

Đổi mới, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn đầu tưu của nhà nước theo hướng tập trung, có trọng điểm; vốn của nhà nước được sử dụng để thu hút vốn của các thành phần kinh tế khác; Các công trình đầu tư từ vốn NS Nhà nước phải đúng đối tượng đầu tư và đúng theo phân cấp nhiệm vụ chi giữa cấp huyện, cấp xã, đảm bảo hoàn thành dứt điểm công trình đúng thời gian quy định.

5. Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được HĐND xã thông qua, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển, định hướng đầu tư các công trình, dự án kết cấu hạ tầng. Kiên quyết xử lý các dự án chậm tiến độ kéo dài, đầu tư kém hiệu quả gây lãng phí nguồn tài nguyên đất để giao cho nhà đầu tư có đủ điều kiện, năng lực thực hiện dự án.

Tăng cường chỉ đạo, thực hiện tốt công tác GPMB, chuẩn bị quỹ đất, mặt bằng sạch cho các dự án kêu gọi đầu tư, nhất là các dự án kêu gọi xã hội hóa, các dự án tại các điểm kinh tế, điểm công nghiệp-TTCN.

6. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng

Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện của các cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền trong quá trình đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát chất lượng công trình và quản lý khai thác sử dụng sau đầu tư; thực hiện tốt việc duy tu bảo dưỡng, bảo trì các công trình xây dựng để phát huy tính năng sử dụng, duy trì độ bền vững và đảm bảo kiến trúc cảnh quan môi trường.

Rà soát, kiện toàn Ban QLDA để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; chú trọng tăng cường, bổ sung cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong điều hành, triển khai dự án đầu tư xây dựng; tăng cường trách nhiệm giám sát công trình của chủ đầu tư; xử lý nghiêm các dự án quản lý yếu kém, lỏng lẻo dẫn đến chất lượng công trình không đảm bảo, nhanh xuống cấp sau khi đưa vào sử dụng.

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, giám sát đánh giá đầu tư đầy đủ theo quy định của Luật đầu tư công, Luật xây dựng và các quy định có liên quan.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trên cơ sở nội dung của kế hoạch, các cán bộ, công chức, các đơn vị trực thuộc UBND xã Xuân Lộc, các Trưởng thôn, bản có kế hoạch chi tiết đối với các nội dung có liên quan; định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện về Thường trực UBND xã Xuân Lộc.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, đề nghị công chức Kế toán ngân sách đấu mối với các Phòng, ban cấp huyện và các ngành liên quan tham mưu cho UBND xã các giải pháp huy động và bố trí kế hoạch vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng theo kế hoạch. Đối với các dự án ngoài ngân sách giao Kế toán ngân sách tham mưu trình Chủ tịch UBND xã từng lĩnh vực đầu từ kết cấu hạ tầng-KT, xây dựng danh mục, dự án cụ thể để chủ động xúc tiến, huy động nguồn vốn ngoài ngân sách cho đầu tư kết cấu hạ tầng.

3. Giao công chức Địa chính xây dựng thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thôn, bản trong việc thực hiện kế hoạch này; thường xuyên tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện báo cáo thường trực Ủy ban nhân dân xã và Các ngành liên quan khi có yêu cầu.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- Thường trực Đảng Uỷ; CHỦ TỊCH

- Thường trực HĐND;

- Chủ tịch, các PCT UBND xã;

- Các công chức chuyên môn UBND xã; CẦM BÁ LƯU

- Các đơn vị thôn, bản;

- Lưu: VP.

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG Thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Xuân Lộc, giai đoạn 2016-2020

Đăng lúc: 17/04/2017 15:58:32 (GMT+7)

Thực hiện Quyết định số: 528/QĐ-UBND ngày 22/11/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 (kèm theo Kế hoạch hành động)

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

Thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Xuân Lộc,

giai đoạn 2016-2020


Thực hiện Quyết định số: 528/QĐ-UBND ngày 22/11/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 (kèm theo Kế hoạch hành động); Kế hoạch hành động số 25 ngày 10/01/2017 của UBND huyện Thường Xuân thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thường Xuân, giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 4528/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa.

Để tổ chức thực hiện thắng lợi khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020, UBND xã Xuân Lộc ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để chỉ đạo, điều hành, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành yêu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, phù hợp với các chủ trương, định hướng đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án đã được phê duyệt.

2. Xây dựng danh mục các công trình kết cấu hạ tầng - kỹ thuật (HTKT) cần ưu tiên đầu tư, hình thức đầu tư, định hướng nguồn vốn cụ thể đến từng công trình, dự án, theo nguyên tắc:

- Đối với các công trình, dự án kết cấu hạ tầng không có khả năng kinh doanh, thu phí để thu hồi vốn thì bố trí vốn đầu tư công (ngân sách Trung ương, NS tỉnh, NS huyện, ODA …) để đầu tư.

- Đối với các công trình, dự án kết cấu hạ tầng có khả năng kinh doanh, thu phí, tạo thuận lợi khai thác quỹ đất, …thì khuyến khích đầu tư theo các hình thức đối tác công - tư (PPP) hoặc đầu tư trực tiếp của các thành phần kinh tế.

- Đối với các công trình, dự án kết cấu hạ tầng có quy mô nhỏ, gắn liền với hoạt động sản xuất, đời sống của nhân dân: thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công với huy động đóng góp của nhân dân và các thành phần kinh tế khác.

Trên cơ sở các nguyên tắc trên, phân công trách nhiệm, thời gian thực hiện cụ thể cho UBND và các đơn vị liên quan trên địa bàn xã Xuân Lộc trong việc tổ chức thực hiện.

3. Kế hoạch là căn cứ xây dựng phương án chi tiết để thực hiện, phối hợp thực hiện các các nhiệm vụ được phân công; đồng thời là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan hằng năm.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA KẾ HOẠCH

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Huy động các nguồn lực trong xã hội để tập trung cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững, phát triển văn minh hài hòa với xây dựng nông thôn mới, tăng cường hội nhập quốc tế, đảm bảo quốc phòng an ninh, thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh mà Nghị quyết lần thứ XX (nhiệm kỳ 2015-2020) Đảng bộ xã đã đề ra, cũng là góp phần tích cực đưa tỉnh Thanh Hóa trở thành tỉnh khá vào năm 2020, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể trên một số lĩnh vực trọng tâm

Cùng với phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực đầu tư cho 6 lĩnh vực trọng tâm với các mục tiêu cụ thể như sau:

2.1. Về hạ tầng giao thông: Từng bước phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống giao thông theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; đảm bảo kết nối các thôn, với các xã bạn với các đầu mối giao thông quan trọng, các trục phát triển và giữa các phương thức vận tải: đường bộ, nâng cao năng lực vận tải, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.

2.2. Về hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu:

Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu chủ động cho diện tích lúa 2 vụ, các vùng cây công nghiệp, cây lâu năm, cây ngắn ngày; tạo nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Xây dựng các HTKT điều tiết nước vừa đáp ứng phục vụ sản xuất, vừa đáp ứng bảo vệ nguồn nước, môi trường bền vững

2.3. Về hạ tầng cung cấp điện:

Đầu tư cải tạo, nâng cấp mạng lưới truyền tải và phân phối điện trên địa bàn xã, đảm bảo đủ cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt; giảm sự cố và tổn thất điện năng; hoàn thành chương trình đưa điện lưới quốc gia về với thôn, bản đạt 100% hộ dân sử dụng điện an toàn; đáp ứng yêu cầu tiêu thụ điện thương phẩm và phục vụ nhu cầu sử dụng ngày càng tăng của xã hội.

2.4. Về hạ tầng các điểm CN - TTCN:

- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển điểm CN-TTCN gắn liền với các vùng kinh tế đã được quy hoạch của huyện; tăng cường liên kết ngành, liên kết vùng, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao hiệu quả, tạo tăng trưởng và sức lan tỏa cho toàn bộ nền kinh tế.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Phát triển hạ tầng-KT giao thông:

1.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

- Theo chủ trương của tỉnh, của huyện ưu tiên đầu tư bằng các nguồn vốn Nhà nước và vận động, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông, sửa chữa nâng cấp trục chính từ điểm đầu xã Xuân Lộc đến điểm cuối giáp xã Vạn Xuân.

- Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư giao thông nông thôn trên địa bàn xã nhằm đảm bảo hệ thống HTKT giao thông đạt chuẩn trên địa bàn. Đưa tiêu chí về giao thông để thực hiện nông thôn mới trên địa bàn.

1.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

- Về đường giao thông: Đề xuất đầu tư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của Sở giao thông-VT, của tỉnh và của huyện. Nguồn kinh phí đầu tư xin từ ngân sách Trung ương, NS tỉnh, ngân sách cấp trên và các nguồn huy động hợp pháp khác.

- Về đường giao thông cấp xã, cấp thôn và GTNT trên địa bàn thuộc xã quản lý: xã đẩy mạnh nguồn thu ngân sách của địa phương, huy động tối đa vốn của các thành phần kinh tế (các Doanh nghiệp; ...), đóng góp của nhân dân kết hợp với nguồn vốn hỗ trợ thực hiện cơ chế khuyến khích giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; đồng thời đẩy mạnh sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thực hiện chương trình 30a, CT135, chương trình duy tu bảo dưỡng đường miền núi … để từng bước đầu tư, cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đường giao thông theo quy hoạch trên địa bàn. Đồng thời đề nghị UBND tỉnh, UBND huyện hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây mới một số đường liên thôn, liên xóm ở khu vực có vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH của xã.

2. Phát triển hạ tầng-KT thủy lợi, các công trình ứng phó biến đổi khí hậu:

2.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

Tập trung hỗ trợ, phối hợp với các ban ngành liên quan đầu tư xây dựng nâng cấp các bai đã xuống cấp và xây dựng các kênh mương kết nối trên địa bàn phục vụ sản xuất. Tập trung đầu tư, cải tạo, nâng cấp các hồ chứa, đập, tràn, kênh mương tưới tiêu đã xuống cấp, hư hỏng.

2.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Các hồ đập, tràn, kênh mương tưới tiêu trên địa bàn cần được xây mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa; địa phương chủ động sử dụng các nguồn vốn như: Chương trình 135, chính sách về phát triển và bảo vệ đất lúa, xử lý an toàn hồ đập … sự hỗ trợ từ ngân sách của huyện, của tỉnh, NS Trung ương.

3. Hạ tầng-KT cung cấp điện:

3.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

Ưu tiên đầu tư, cải tạo, nâng cấp và chống quá tải hệ thống truyền tải điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Hoàn thành nâng cao chất lượng lưới điện phân phối, giảm tổn thất và sự cố về điện, đảm bảo cho nhân dân được sử dụng điện an toàn.

3.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

- Đối với các dự án đầu tư, nâng cấp, chống quá tải hệ thống truyền tải điện trên địa bàn; Điện lực Thường Xuân có trách nhiệm đấu mối chặt chẽ với các ngành chức năng để đưa vào kế hoạch đầu tư của Ngành điện.

- Đối với hệ thống lưới điện hạ áp, các tuyến đường dây cấp điện đến hộ gia đình, thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn của Ngành điện và huy động sự tham gia đóng góp của nhân dân. Nếu không được phải xin hỗ trợ ngân sách cấp trên vì cần phải điện hóa 100% hộ dân trên toàn bộ địa bàn xã trong giai đoạn 2017-2019.

4. Hạ tầng-KT điểm CN-TTCN:

Ưu tiên đồng bộ, hoàn chỉnh các công trình hạ tầng thiết yếu …kêu gọi, thu hút doanh nghiệp vào sản xuất-kinh doanh CN-TTCN đạt tỷ lệ cao;

Các dự án thuộc lĩnh vực CN-TTCN phải ưu tiên đầu tư để thúc đẩy mạnh nền kinh tế, cũng như giá trị thặng dư, đưa công nghiệp hóa hiện đại hóa lên cao. Chính vì vậy dự kiến ưu tiên nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước kết hợp với kinh phí của doanh nghiệp và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.

5. Hạ tầng-KT thương mại-dịch vụ:

Cần chủ động làm việc, kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp, tư nhân, các tập đoàn bán lẻ đầu tư xây dựng chợ và các trung tâm thương mại nhỏ trên địa bàn.

6. Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông:

6.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn; đầu tư phòng họp trực tuyến tại UBND xã; Nâng cấp hệ thống Đài phát thanh không dây của xã nhằm phát sóng chất lượng cao, đảm bảo 90% nhân dân được nghe đài phát thanh của xã.

6.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Nguồn vốn đầu tư Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông định hướng hỗ trợ một phần từ ngân sách cấp trên, một phần tư NS xã và ngồn vốn huy động hợp pháp khác.

7. Hạ tầng giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ:

7.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

- Hoàn thiện cơ sở vật chất các trường đạt chuẩn Quốc gia; Xây dựng nhà cho trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào cuối năm 2017 và Xây dựng mới khu trung tâm Mầm non tại thôn Chiềng đạt chuẩn theo chương trình kiên cố hóa trường lớp học.

- Đầu tư các phòng thực hành, thí nghiệm, đầy đủ các thiết bị cho các em học sinh các cấp để ứng dụng khoa học vào thực tiễn và giáo dục.

7.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Các công trình đầu tư cơ sở vật chất xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện, huy động nguồn đóng góp của nhân dân trong xã Xây dựng trung tâm mầm non đạt chuẩn theo chương trình kiên cố hóa trường lớp học có các chương trình nguồn vốn ngân sách cấp trên dành riêng cho các chương trình này.

8. Hạ tầng y tế:

8.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

- Tập trung khắc phục cơ sở vật chất, khám và chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, Ưu tiên đầu tư nâng cấp Trạm y tế xã đảm bảo theo yêu cầu, giữ vững chuẩn Quốc gia giai đoạn II 2016 - 2020.

8.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Các công trình đầu tư cơ sở vật chất Hạ tầng Trạm y tế do chương trình nguồn vốn ngân sách cấp trên dành riêng cho các chương trình Y tế, y tế cộng đồng.

9. Hạ tầng văn hóa, thể thao và du lịch:

9.1. Các công trình ưu tiên đầu tư:

- Ưu tiên đầu tư xây dựng nhà văn hóa Trung tâm xã, Xây dựng khu trung tâm văn hóa thể dục thể thao đã được quy hoạch trên địa bàn.

9.2. Định hướng hình thức đầu tư, nguồn vốn và huy động vốn:

Các nguồn vốn định hướng từ đóng góp của nhà nước, của nhân dân, thu hút các nhà đầu tư và hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước cấp trên.

C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tăng cường công tác tuyên truyền

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp về chủ trương phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn xã để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã về ý nghĩa, tầm quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; phổ biến tuyên truyền về chủ trương, chính sách xã hội hóa đầu tư trên các lĩnh vực nhằm thay đổi tư duy, nhận thức, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước trong đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành với MTTQ và các đoàn thể nhân dân nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống các quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý quy hoạch

Căn cứ theo các quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện để thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch có liên quan đến định hướng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó cần chú ý đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, hiện đại, thống nhất và gắn kết giữa các quy hoạch.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu tại địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch; đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của các quy hoạch. Thực hiện nghiêm việc công bố công khai quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.

3. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách; đề nghị điều chỉnh, ban hành một số loại dịch vụ công để thu hút vốn các thành phần kinh tế vào đầu tư kết cấu hạ tầng

Tiếp tục rà soát, xây dựng một số cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng theo các hình thức đối tác công - tư, đặc biệt là các lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn lớn như: Hạ tầng giao thông, du lịch, khoa học công nghệ; hạ tầng các điểm kinh tế, điểm công nghiệp; rà soát, bổ sung sửa đổi các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường cho phù hợp với tình hình thực tế; trong đó tập trung vào các chính sách như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào; hỗ trợ chi phí giải phóng, san lấp mặt bằng; bảo lãnh để doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi lãi suất thấp hoặc hỗ trợ lãi suất vay thương mại nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư nâng cao khả năng thu hồi vốn.

Tập trung rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, ban hành mới một số loại phí, đơn giá sử dụng dịch vụ công như dịch vụ xử lý nước thải, chất thải…

4. Cải thiện môi trường đầu tư; tăng cường xúc tiến, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:

Phối hợp chặt chẽ với các Phòng, ban ngành, các công ty, doanh nghiệp nhà nước để tranh thủ tối đa các nguồn vốn NSTW, vốn TPCP, vốn của doanh nghiệp nhà nước cho đầu tư kết cấu hạ tầng trên địa bàn. Đẩy mạnh thu hút đầu tư bằng các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho đầu tư kết cấu hạ tầng.

Thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách để tạo nguồn cho chi đầu tư phát triển. Phấn đấu hàng năm thu ngân sách vượt dự toán để bổ sung vốn cho đầu tư phát triển. Tăng cường công tác đấu giá đất tạo nguồn thu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại địa phương.

Đổi mới, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn đầu tưu của nhà nước theo hướng tập trung, có trọng điểm; vốn của nhà nước được sử dụng để thu hút vốn của các thành phần kinh tế khác; Các công trình đầu tư từ vốn NS Nhà nước phải đúng đối tượng đầu tư và đúng theo phân cấp nhiệm vụ chi giữa cấp huyện, cấp xã, đảm bảo hoàn thành dứt điểm công trình đúng thời gian quy định.

5. Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được HĐND xã thông qua, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển, định hướng đầu tư các công trình, dự án kết cấu hạ tầng. Kiên quyết xử lý các dự án chậm tiến độ kéo dài, đầu tư kém hiệu quả gây lãng phí nguồn tài nguyên đất để giao cho nhà đầu tư có đủ điều kiện, năng lực thực hiện dự án.

Tăng cường chỉ đạo, thực hiện tốt công tác GPMB, chuẩn bị quỹ đất, mặt bằng sạch cho các dự án kêu gọi đầu tư, nhất là các dự án kêu gọi xã hội hóa, các dự án tại các điểm kinh tế, điểm công nghiệp-TTCN.

6. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng

Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện của các cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền trong quá trình đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát chất lượng công trình và quản lý khai thác sử dụng sau đầu tư; thực hiện tốt việc duy tu bảo dưỡng, bảo trì các công trình xây dựng để phát huy tính năng sử dụng, duy trì độ bền vững và đảm bảo kiến trúc cảnh quan môi trường.

Rà soát, kiện toàn Ban QLDA để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; chú trọng tăng cường, bổ sung cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong điều hành, triển khai dự án đầu tư xây dựng; tăng cường trách nhiệm giám sát công trình của chủ đầu tư; xử lý nghiêm các dự án quản lý yếu kém, lỏng lẻo dẫn đến chất lượng công trình không đảm bảo, nhanh xuống cấp sau khi đưa vào sử dụng.

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, giám sát đánh giá đầu tư đầy đủ theo quy định của Luật đầu tư công, Luật xây dựng và các quy định có liên quan.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trên cơ sở nội dung của kế hoạch, các cán bộ, công chức, các đơn vị trực thuộc UBND xã Xuân Lộc, các Trưởng thôn, bản có kế hoạch chi tiết đối với các nội dung có liên quan; định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện về Thường trực UBND xã Xuân Lộc.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, đề nghị công chức Kế toán ngân sách đấu mối với các Phòng, ban cấp huyện và các ngành liên quan tham mưu cho UBND xã các giải pháp huy động và bố trí kế hoạch vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng theo kế hoạch. Đối với các dự án ngoài ngân sách giao Kế toán ngân sách tham mưu trình Chủ tịch UBND xã từng lĩnh vực đầu từ kết cấu hạ tầng-KT, xây dựng danh mục, dự án cụ thể để chủ động xúc tiến, huy động nguồn vốn ngoài ngân sách cho đầu tư kết cấu hạ tầng.

3. Giao công chức Địa chính xây dựng thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thôn, bản trong việc thực hiện kế hoạch này; thường xuyên tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện báo cáo thường trực Ủy ban nhân dân xã và Các ngành liên quan khi có yêu cầu.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- Thường trực Đảng Uỷ; CHỦ TỊCH

- Thường trực HĐND;

- Chủ tịch, các PCT UBND xã;

- Các công chức chuyên môn UBND xã; CẦM BÁ LƯU

- Các đơn vị thôn, bản;

- Lưu: VP.